Tình trạng hiếm muộn ngày càng phổ biến ở nhiều cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ở Việt Nam. Theo nghiên cứu mới nhất của Bộ Y tế năm 2014, tỉ lệ các cặp vô sinh ở Việt Nam là 7,7%, tương đương với khoảng 1 triệu cặp vợ chồng. Trong số đó, tổng số cặp vợ chồng dưới 30 tuổi chiếm 50%. Điều đó cho thấy tình trạng vô sinh ở Việt Nam đang diễn ra nghiêm trọng, không chỉ đối với những cặp ngoài 30 tuổi, mà cả ở độ tuổi trẻ hơn.
Với tình trạng vô sinh như trên, y tế Việt Nam đang nỗ lực phát triển các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều trị vô sinh. Tỉ lệ thành công của biện pháp thụ tinh trong ống nghiệm lên đến 30% – 60%. Nếu bạn chẳng may nằm trong số những cặp vợ chồng này, bạn sẽ cần biết một thông tin sau trước khi tiến hành đến bệnh viện điều trị vô sinh, hiếm muộn.
Khi nào nên đi khám vô sinh?
Nếu hai vợ chồng quan hệ chăn gối thường xuyên, từ 2 – 3 lần/tuần, không sử dụng các biện pháp tránh thai trong vòng 1 năm mà vẫn không thấy có dấu hiệu thụ thai, thì cả hai cần đến bệnh viện phụ sản hoặc trung tâm điều trị hiếm muộn để kiểm tra và có cách điều trị kịp thời.
Nguyên nhân dẫn đến vô sinh?
Nguyên nhân dẫn đến vô sinh có thể là do người vợ, có thể do người chồng hoặc do cả cả hai người.
Người phụ nữ có thể mắc phải những yếu tố ảnh hưởng đến sự thụ thai như tổn thương vùng chậu, tổn thương vòi trứng, rối loạn rụng trứng, lạc nội mạc tử cung, hoặc khối u buồng trứng, rối loạn phóng noãn, tuổi ngoài 30…
Đối với nam giới, người chồng có gặp vấn đề về chất lượng và số lượng tinh trùng, thiếu hụt nội tiết,…
Ngoài những nguyên nhân về sức khỏe bẩm sinh, các nguyên nhân về cách sống không lành mạnh cũng ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của cả đàn ông và phụ nữ. Hút thuốc làm tăng nguy cơ vô sinh của các cặp vợ chồng đến 2 lần so với những cặp không hút thuốc. Uống rượu và các đồ uống có cồn làm giảm giảm khả năng sinh sản của cả nam và nữ. Phụ nữ béo phì cũng có khả năng thụ thai và sinh con thấp hơn 2 lần so với những người có cân nặng khỏe mạnh.
Độ tuổi khi thụ thai cũng là yếu tố quan trọng, phụ nữ trên 40 tuổi có ít cơ hội mang thai hơn và nguy cơ sảy thai coi hơn đến 70% so với phụ nữ 30 tuổi.
Các biện pháp điều trị vô sinh
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (thụ tinh nhân tạo – IUI)
Đây là thủ thuật thực hiện bằng cách đưa một ống rất nhỏ, mềm, mảnh đi qua cổ tử cung và bơm tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung. Việc chuẩn bị tinh trùng làm giảm đáng kể tỉ lệ các tinh trùng không tốt, từ đó làm tăng tỉ lệ thụ thai.
Phương pháp này được áp dụng điều trị cho những trường hợp: bất thường phóng tinh, tinh trùng yếu, yếu tố tử cung, vô sinh nam, miễn dịch, vô sinh không rõ nguyên nhân, lạc nội mạc tử cung dạng nhẹ và rối loạn phóng noãn.
Các bước thực hiện IUI bao gồm
- Kích thích buồng trứng
- Lọc rửa, chuẩn bị tinh trùng
- Bơm tinh trùng vào tử cung
Kết quả của IUI thường tính bằng tỉ lệ có thai trên số chu kỳ điều trị. Tỉ lệ thành công trung bình của một chu kỳ nói chung khoảng 15-20%. Tỉ lệ thành công thường cao trong khoảng 3 chu kỳ điều trị đầu tiên và giảm dần. Hầu hết bác sĩ sẽ ngưng thực hiện phương pháp nếu thất bại từ 6 chu kỳ trở lên. Đối với bệnh nhân trên 35 tuổi, phương pháp IUI không nên tiếp tục nếu thất bại từ 3 chu kỳ trở lên.
Biến chứng của kỹ thuật IUI: có thể gây ra hội chứng quá kích buồng trứng, đa thai, nhiễm trùng, xuất huyết, đau bụng, viêm vòi trứng…
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
IVF là phương pháp điều trị vô sinh, hiếm muộn mà tinh trùng và trứng được kết hợp ở ngoài cơ thể. Nếu hiện tượng thụ tinh xảy ra sẽ tạo thành phôi, sau đó phôi được chuyển vào buồng tử cung người phụ nữ, phôi sẽ bắt đầu hiện tượng làm tổ và phát triển thành thai nhi như quá trình thụ thai bình thường.
Thụ tinh trong ống nghiệm được dùng để điều trị các phụ nữ bị tắc nghẽn, tổn thương vòi trứng, lạc nội mạc tử cung và vô sinh nam hoặc các trường hợp vô sinh chưa rõ nguyên nhân.
Các bước thụ tinh trong ống nghiệm bao gồm:
– Cho trứng và tinh trùng gặp nhau theo cách tự nhiên hoặc thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào bào tương trứng.
– Sau khi trứng đã được thụ tinh trở thành phôi, phôi được nuôi trong 2 – 5 ngày trong ống nghiệm và chuyển vào tử cung người vợ.
– Sau 2 tuần chuyển phôi, vợ chồng sẽ đến bệnh viện hoặc trung tâm hỗ trợ sinh sản để kiểm tra xem phương pháp này đã thành công hay chưa. Nếu thành công, người vợ sẽ mang thai và sinh con như bình thường.
Tỉ lệ thành công của IVF tùy thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi tác, nguyên nhân vô sinh, các bệnh lý kèm theo, thời gian vô sinh, kỹ thuật thực hiện. Điều trị vô sinh bằng phương pháp IVF thường cho kết quả 30-35%.
IVF hiện được xem là một trong những phương pháp điều trị vô sinh hiệu quả nhất, đem lại hi vọng cho những cặp vợ chồng hiếm muộn.